Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2020

VNSL: CHƯƠNG V - NHÀ TRẦN: TRẦN NHÂN TÔNG




VIỆT NAM SỬ LƯỢC TRONG THƠ

VNSL: PHẦN BA - THỜI KỲ TỰ CHỦ


III- TRẦN NHÂN TÔNG(1279-1293):
1/ VIỆC CHÍNH TRỊ:
Chàng Thái tử Trần Khâm
Lên kế vị cha chàng
Làm vua nước Đại Việt
Hiệu là Trần Nhân Tông.
Trần Nhân Tông thông minh
Tính tình mạnh quyết đoán
Toàn dân Việt an lòng
Cùng dốc sức phò vua.
Sứ nhà Nguyên, bấy giờ
Sang hạch hỏi liên miên
Khiến triều đình bối rối
Nhờ Thánh Tông thượng hoàng
Và nhiều quan mưu trí
Cùng tham vấn cho vua
Đối phó với nước Tàu
Vua quyết không về chầu
Sử dụng kế hoãn binh
Mong chiến chinh đừng đến
Cho thiên hạ thái bình!

Tính từ năm giáp thân
Nghìn hai trăm tám bốn(1) 
Tới giữa năm mậu tý
Nghìn hai trăm tám tám(2)
Đã xảy ra hai lần
Quân Nguyên Mông tiến đánh
Chuyện này xin kể sau(3).

Thời vua Trần Nhân Tông
Ngoài bọn giặc Nguyên Mông
Hai lần sang gây hấn
Còn luôn có giặc Lào
Chúng thường vào quấy phá
Vùng cương thổ phía tây;
Vì vậy, năm canh dần
Nghìn hai trăm chín mươi(4)
Vua Nhân Tông ngự giá
Đem quân đi đánh Lào.
Chú thích:
(1)          Nghìn hai trăm tám bốn: 1284
(2)          Nghìn hai trăm tám tám: 1288
(3)          Xem chương VI
(4)          Nghìn hai trăm chín mươi: 1290

2/ VIỆC VĂN HỌC:
Đời nhà vua Nhân Tông
Tuy có nhiều giặc giã
Đã là thời hưng thịnh
Nền văn học nước nhà
Xuất hiện nhiều tài năng
Như là Trần Quang Khải(1)
Như là Phạm Ngũ Lão(2)
Như là Hưng Đạo Vương(3)...
Khí lực của văn chương
Làm nức lòng tướng sĩ...
Đáp ứng được dân tình
Giúp nâng cao dân trí.
Khi ấy có Nguyễn Thuyên(4)
Một vị quan trong triều
Là người giỏi văn chương
Sánh ví ông Hàn Dũ(5)
Như một lời tặng khen
Vua cho ông đổi họ
Gọi ông là Hàn Thuyên;
Ông là người khởi sự
Đưa chữ nôm vào thơ
Người đời sau thấy đẹp
Làm thơ theo lối ấy
Gọi là thơ Hàn luật!

Và, đến năm quý tỵ
Nghìn hai trăm chín ba(6)
Nhà vua Trần Nhân Tông
Truyền ngôi cho Thái tử(7)
Ngài về Thiên trường phủ
Giữ chức Thái Thượng Hoàng
Giúp Trần Thuyên trị nước
Ngài làm vua Đại Việt
Với nhiệt thành hăng say
Mười bốn năm trị vì
Mười ba năm cố vấn
Tận tụy cùng giang sơn
Một tấm gương sáng ngời
Đời sau hoài tiếc nhớ!!!
Chú thích:
(1)          Trần Quang Khải:: thời kỳ chống Nguyên Mông lần I, sau khi đánh bại quân Nguyên, lấy lại thành Thăng Long rồi rước vua Nhân Tông về kinh, ông đã viết bài: TỤNG GIÁ HOÀN KINH SƯ(xem phụ lục 2) 
(2)          Phạm Ngũ Lão: bài thơ để đời của ông là bài THUẬT HOÀI(xem phụ lục 2)
(3)          Hưng Đạo Vương: nổi tiếng với bài HỊCH TƯỚNG SĨ(xem phụ lục 2)
(4)          Nguyễn Thuyên: quan Hình bộ Thượng thư đời vua Trần Nhân Tông; người huyện Thanh Lâm, tỉnh Hải Dương. Ông là người đầu tiên sử dụng chữ nôm trong thi phú ở nước ta; trước đó, các thi nhân thường dùng chữ hán mà làm thơ.
(5)          Hàn Dũ: một danh nhân văn học thời xưa của nước Tàu.
(6)          Nghìn hai trăm chín ba: 1293
(7)          Thái tử: tên là Trần Thuyên

VNSL: PHỤ LỤC 2



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét